Trong việc thăng hạng, theo Bộ GDĐT, không yêu cầu giáo viên phải có chứng chỉ ngoại ngữ, tin học nếu vị trí việc làm thực tế không yêu cầu phải có.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) vừa có Công văn 8268/BGDĐT-NGCBQLGD gửi UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị tiếp tục rà soát, thực hiện việc bổ nhiệm, thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên.
Không yêu cầu giáo viên hạng III đủ 9 năm đạt trình độ đào tạo đại học
Hướng dẫn các tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên bảo đảm quy định tại Thông tư số 13/2024/TT-BGDĐT. Trong đó, lưu ý một số nội dung sau:
Việc xác định thời gian giữ hạng tương đương thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 13/2024/TT-BGDĐT. Theo đó, quá trình công tác của giáo viên tiếu học, trung học cơ sở hạng III và tương đương (bao gồm cả thời gian hợp đồng lao động theo quy định) được xác định tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học, trung học cơ sở hạng III mà không yêu cầu đủ 9 năm đạt trình độ đào tạo đại học (khoản 2 và khoản 3 Điều 13 Thông tư số 13/2024/TT-BGDĐT).
Vị trí việc làm thực tế không yêu cầu phải có chứng chỉ ngoại ngữ, tin học thì không yêu cầu giáo viên phải có chứng chỉ ngoại ngữ, tin học
Giáo viên đã có một trong các chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên theo hạng của cấp học đang giảng dạy được xác định là đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn CDNN giáo viên của cấp học đang giảng dạy và được sử dụng đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp lên hạng cao hơn (khoản 3 Điều 5 Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT), không yêu cầu giáo viên phải có thêm chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp mới.

Trường hợp vị trí việc làm thực tế không yêu cầu phải có chứng chỉ ngoại ngữ, tin học thì không yêu cầu giáo viên phải có chứng chỉ ngoại ngữ, tin học.
Trường hợp yêu cầu phải có chứng chỉ ngoại ngữ, tin học thì lưu ý: Trường hợp giáo viên có một trong các văn bằng, chứng chỉ quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP thì được xác định là đáp ứng tiêu chuẩn về khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc sử dụng tiếng dân tộc thiểu số của hạng chức danh nghề nghiệp đăng ký dự xét thăng hạng (khoản 1 Điều 14 Thông tư số 13/2024/TT-BGDĐT).
Nêu cụ thể các thành tích trong hoạt động nghề nghiệp đế làm căn cứ xác định người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 40 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP (khoản 2 Điều 14 Thông tư số 13/2024/TT- BGDĐT).
Đối với các tiêu chuẩn (bao gồm cả tiêu chuẩn về năng lực ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng ngoại ngữ trong hoạt động nghề nghiệp) không có minh chứng là các văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận, quyết định, bằng khen, giấy khen, đề tài, đề án hoặc sản phẩm được ứng dụng trong giáo dục, giảng dạy học sinh và tài liệu có liên quan thì minh chứng là biên bản đánh giá, nhận xét về khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn đó của tổ chuyên môn, bộ môn hoặc tương đương và có xác nhận của người đứng đầu cơ sở giáo dục trực tiếp quản lý, sử dụng giáo viên (khoản 3 Điều 14 Thông tư số 13/2024/TT-BGDĐT).
Tiếp tục rà soát, tổ chức thăng hạng chức danh nghề nghiệp cho giảng viên cao đẳng sư phạm, giáo viên, giảng viên giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên, giảng viên giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo Thông tư số 07/2023/TT-BLĐTBXH được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 10/2024/TT- BLĐTBXH. Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng CDNN giảng viên cao đẳng sư phạm thực hiện theo theo Thông tư số 05/2024/TT-BGDĐT.

