Sâm cau được xếp trong nhóm thuốc bổ dương, tăng cường sức khỏe và sinh lý nam. Vị thuốc có tác dụng tăng khả năng sản xuất nội tiết tố nam testosterone, chống co thắt, thư giãn cơ và giảm căng thẳng.
1. Đặc điểm và công dụng của sâm cau
Sâm cau còn có tên là “ngải cau”, “độc mao căn”, “tiên mao căn”, “địa tông căn”, “độc cước tiên mao”, “tiên mao sâm”, tên khoa học là Curculigo orchioides Gaertn., họ Thủy tiên (Amaryllidaceae).
Là loại cỏ, sâm cau cao khoảng hơn 40cm, thân ngầm hình trụ dài (thường gọi là củ). Lá hình mác hẹp, hai đầu nhọn, dài 15-40cm, rộng 12-35mm, cuống dài 10cm, trông gần giống lá cau (nên có tên là sâm cau).
Hoa màu vàng, mọc thành từng cụm, không cuống, trên một trục ngắn, nằm trong bẹ lá. Quả nang, thuôn dài 12-15mm, bên trong có 1-4 hạt phình ở đầu, phía dưới có một phần phụ hình liềm. Để làm thuốc, thu hái sâm cau vào mùa thu đông; đào củ về, bỏ rễ con, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô, bảo quản dùng dần.
Cây sâm cau, vị thuốc bổ dương.
Theo Đông y, sâm cau có vị cay, tính ấm, có độc; vào 3 kinh thận, can và tỳ… có tác dụng làm ấm thận (ôn thận), mạnh gân cốt (tráng cân cốt), trừ hàn thấp. Chủ trị liệt dương, tinh lạnh, tiểutiện không tự chủ, băng lậu, ngực bụng lạnh đau, ung nhọt, tràng nhạc.
Kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy, sâm cau có tác dụng tăng cường sức miễn dịch, nâng cao khả năng thích nghi của cơ thể trong điều kiện thiếu ô-xy; trấn tĩnh trung khu thần kinh; có tác dụng như hormone sinh dục nam (thí nghiệm tiêm cồn thuốc sâm cau cho chuột cống đã bị cắt 2 tinh hoàn, với liều 10g/kg, thấy trọng lượng của túi tinh tăng lên rõ ràng); còn có tác dụng chống đột biến và ức chế sự phát triển của tế bào ung thư.
Cách dùng và liều dùng:
- Liều dùng 3-6g/ngày, dưới dạng sắc uống, thức ăn vị thuốc, ngâm rượu.
- Để chữa chứng đau nhức do hàn thấp nên dùng sống (không sao tẩm).
- Để bổ dương, chữa liệt dương do thận hư, tiểu tiện bất lợi, tiểu đêm hoặc són tiểu: tẩm rượu sao.
- Để tăng cường tác dụng và sử dụng sâm cau hiệu quả có thể dùng phối hợp sâm cau với một số vị thuốc khác giúp trẻ hóa cơ thể, làm chậm quá trình lão hóa, đặc biệt giúp cơ thể hồi phục khả năng sản xuất nội tiết tố nam testosterone.
2. Bài thuốc có sử dụng sâm cau tăng cường sinh lý
– Điều trị liệt dương, thần kinh suy nhược, lưng gối đau mỏi: Sâm cau 100g, thái mỏng, sao vàng; rượu trắng 1400ml; ngâm trong vòng 15 ngày; Ngày uống 2 lần, mỗi lần 20-30ml ( 1 chén nhỏ). Uống trước 2 bữa ăn chính.
Vị thuốc sâm cau được đưa vào sử dụng.
– Tăng cường sức khỏe tình dục, suy nhược cơ thể, phong tê thấp: Sâm cau 300g, ngâm nước và thay nước nhiều lần tới khi nước trong, vớt ra phơi hoặc sấy khô, thái nhỏ, nghiền bột mịn, trộn với mật ong, hoàn viên; ngày uống 2 lần (lúc đói bụng), mỗi lần uống 3g.
– Bổ thần kinh, giảm căng thẳng, mạnh gân cốt, đen râu tóc: Sâu cau thái lát, cửu chưng cửu sái, hàng ngày dùng 5g, sắc uống thay trà, uống trong ngày.
– Dưỡng thận tráng dương, chữa nam giới vô sinh do tinh dịch dị thường: Sâm cau 15g, thịt lợn nạc 200g, hầm lên ăn.
3. Lưu ý khi dùng sâm cau
Sâm cau là vị thuốc có độc, khi sử dụng cần có sự thăm khám và tư vấn của thầy thuốc chuyên khoa Đông y. Không dùng quá liều vì dùng liều cao rất dễ dẫn tới trúng độc, lưỡi sưng phù và đau, người cuồng táo, bí tiểu tiện.
Để làm giảm độ độc, trước khi dùng cần ngâm nước vo gạo hoặc nước lã, thay nước nhiều lần cho tới khi nước trong, thì vớt ra, phơi hoặc sấy khô. Trong dân gian còn sử dụng biện pháp “cửu chưng cửu sái”, nghĩa là hấp và phơi 9 lần để khử chất độc, sau đó đem vùi trong đường cát để bảo quản.
Sâm cau là vị thuốc có tính táo nhiệt, dễ làm thương âm, nên những người “âm hư hỏa vượng” thường có những biểu hiện: Họng khô miệng háo, đầu choáng mắt hoa, gò má đỏ ửng hoặc sốt cơn về buổi chiều, lòng bàn chân bàn tay nóng, phiền táo, mất ngủ, mồ hôi trộm, đại tiện táo; chất lưỡi đỏ…không nên sử dụng.
Theo: suckhoedoisong.vn